Năm 1935, Schrödinger viết thư trao đổi với Einstein về bài báo khoa học EPR mà Einstein là một trong ba tác giả.
Trong thư viết bằng tiếng Đức, Schrödinger dùng chữ “verschränkung” để gọi mối tương quan giữa hai hạt bị chia ly sau khi đã có tương tác với nhau. Chữ verschränkung được chính Schrödinger dịch sang tiếng Anh là entanglement. Có lẽ ông chỉ thay đổi một chút để biến “romantic entanglement” thành “quantum entanglement”.
Schrödinger là một người lãng mạn, hàm sóng lượng tử mang tên ông, được ông phát minh trong một kỳ đi nghỉ mệt nhoài với người tình bí ẩn,
“Miệt mài trong cuộc truy hoan. Càng quen thuộc nết, càng dan díu tình.“
[Kiều]
bởi vậy, khi dịch entanglement sang tiếng Việt, có lẽ ta nên dùng “dan díu”, “luyến ái” hoặc “vấn vít”, “quấn quít”, ý nói một khi hai hạt đã “tương tác” với nhau sẽ có một mối quan hệ “ẩn giấu”, “được sắp đặt”, “quấn quít” tồn tại ngay cả khi hai hạt bị buộc phải rời xa nhau.
Nghiệm của hàm sóng Schrödinger còn mang đến cho thế giới lượng tử một đặc tính được gọi là quantum superposition trong tiếng Anh. Nếu dịch từ này sang tiếng Việt theo tinh thần của Schrödinger ta sẽ có trùng điệp lượng tử.
Mỗi trạng thái lượng tử là một tổ hợp trùng trùng điệp điệp những trạng thái lượng tử khác nhau. Như tơ hồng trùng điệp duyên khởi muôn cõi nhân gian:
Trùng trùng điệp điệp chiêm bao
Tỉnh ra trong mộng lại vào trong mơ”
[Xuân Diệu]
Carroll nói các nhà vật lý và các triết gia đều quan tâm đến cơ học lượng tử. Có những giáo sư triết không có bằng triết học mà có bằng vật lý. Ngồi ở khoa triết nhưng họ vẫn làm vật lý lý thuyết: họ dùng vật lý lượng tử để tìm hiểu thực tại. Bài viết dưới đây có ba cái tên nhìn hơi hơi giống nhau: Bohr, Born và Bohm, cẩn thận khi đọc. Tiếp tục đọc